Máy chủ cơ sở dữ liệu hay còn được gọi là Database server là máy chủ thường được sử dụng để lưu trữ dữ liệu trong các tổ chức, doanh nghiệp. Tuy nhiên, không phải ai cũng biết rõ máy chủ cơ sở dữ liệu là gì và vai trò của nó là gì. Hãy cùng tìm hiểu thông tin chi tiết về Database server ngay trong bài viết dưới đây.
Mục lục
Database server là gì?
Máy chủ cơ sở dữ liệu hoặc máy chủ dữ liệu là một kho dữ liệu được sử dụng để lưu trữ các trang web, dữ liệu và thông tin. Database server là một máy tính mạng LAN dành riêng cho việc lưu trữ, bảo trì và khôi phục cơ sở dữ liệu.
Máy chủ cơ sở dữ liệu bao gồm một hệ quản trị cơ sở dữ liệu (DBMS) và cơ sở dữ liệu. Dựa trên các yêu cầu từ khách hàng, máy chủ cơ sở dữ liệu tìm kiếm những cơ sở dữ liệu cho các bản ghi được chỉ định và chuyển chúng trở lại mạng.

Một Database server có thể được định nghĩa là một máy chủ chuyên dụng cung cấp các dịch vụ cơ sở dữ liệu. Chúng ta sẽ thường thấy một máy chủ cơ sở dữ liệu trong môi trường máy khách-máy chủ, cung cấp thông tin mà các hệ thống máy khách tìm kiếm.
Lợi ích của Database server
- Database server thường rất hữu ích trong trường hợp một tổ chức cần xử lý khối lượng dữ liệu rất lớn trong các hoạt động hàng ngày của mình.
- Nếu áp dụng kiến trúc client-server và client cần xử lý dữ liệu thường xuyên thì sử dụng server cơ sở dữ liệu cũng mang lại hiệu quả tốt hơn.
- Tốc độ là ưu điểm chính của Database server, nơi mà tất cả các công việc “nặng đô” sẽ được xử lý trên cùng một máy tính chứa các tệp dữ liệu. Kết quả là tốc độ trở nên nhanh hơn đáng kể.
- Độ tin cậy cũng là một trong những ưu điểm nổi bật. Phần mềm máy chủ cơ sở dữ liệu được thiết kế để bảo vệ dữ liệu khỏi lỗi hệ thống, sự cố và mất điện đột ngột.
- Database server thường hiệu quả hơn nhiều so với máy chủ tệp.

Trong thời đại công nghệ 4.0, cơ sở dữ liệu chiếm một vị trí quan trọng và trở thành một phần không thể thiếu trong hầu hết các hoạt động đời sống hàng ngày. Đặc biệt đối với các doanh nghiệp trong thời đại thông tin hiện nay, rò rỉ thông tin là một vấn đề đáng quan tâm.
Những doanh nghiệp lớn sẽ nhận được gì khi sử dụng Database server:
- Web quản trị cơ sở dữ liệu, cơ sở dữ liệu doanh nghiệp dễ dàng hơn.
- Là một môi trường lưu trữ khoa học và an toàn tuyệt đối.
- Cơ sở dữ liệu yêu cầu nhiều cấp độ truy cập, do đó tránh xung đột sử dụng cơ sở dữ liệu hoặc tấn công cơ sở dữ liệu.
Chức năng của Database server
Trong nhiều trường hợp, các tính năng chính của DBMS được coi là các chức năng back-end, và các chương trình ứng dụng khách là chương trình front-end. Database server cung cấp khả năng kiểm soát truy cập đồng thời và bảo mật chặt chẽ hơn, đồng thời máy chủ ẩn các DBMS khỏi máy khách.
Ngoài ra, máy chủ cơ sở dữ liệu còn cung cấp môi trường nhiều người dùng. Tất cả dữ liệu được lưu trữ trên máy chủ dữ liệu, vì vậy DBA có thể dễ dàng tạo bản sao lưu của cơ sở dữ liệu. Để biết mô hình Client-Server của Database Server là gì, bạn có thể xem lại các thành phần của máy chủ dữ liệu ở trên.
Một máy khác trong Mạng cơ sở dữ liệu sẽ xử lý các yêu cầu SQL từ máy chủ cơ sở dữ liệu. Các yêu cầu từ cơ sở dữ liệu khách hàng được xử lý bởi Máy chủ cơ sở dữ liệu mạng. Để xử lý yêu cầu hoặc tìm kết quả cho yêu cầu, máy chủ dữ liệu sử dụng tài nguyên của nó. Công cụ SQL đôi khi được gọi là Database server.

Database server hoạt động như thế nào?
Trong mạng máy chủ cơ sở dữ liệu, máy khách sẽ xử lý các yêu cầu SQL từ Database server. Database server xử lý các yêu cầu từ cơ sở dữ liệu khách hàng và các phản hồi đối với các lệnh SQL. Nhìn chung, Database server sử dụng tài nguyên của nó để xử lý yêu cầu hoặc tìm kết quả cho yêu cầu.
Bất kỳ loại máy tính nào cũng có thể được sử dụng làm Database server: máy vi tính, máy tính mini hoặc máy tính dung lượng lớn. Trong các tổ chức lớn, máy tính công suất cao thường được sử dụng làm máy chủ.
Mô hình được chia làm 2 phần cơ bản gồm Client (phần chạy trên client) và Server (phần chạy trên Database server).
- Khách hàng: khi nhận được kết quả từ Server, Client sẽ sắp xếp và hiển thị dữ liệu được yêu cầu cho người dùng.
- Server: máy chủ sẽ xử lý yêu cầu gửi đến máy khách. Sau khi Server trả kết quả xử lý, Client tiếp tục xử lý các kết quả này để phục vụ người dùng. Tiếp theo, Máy chủ giao tiếp với thế giới bên ngoài và Máy khách nhận yêu cầu dưới dạng chuỗi truy vấn. Khi Server phân tích xong các chuỗi ký tự trên, nó sẽ xử lý dữ liệu và trả kết quả về cho Client.
Các database server phổ biến
Dưới đây là 3 Database server phổ biến được nhiều người dùng, cũng như doanh nghiệp lớn sử dụng.
Microsoft SQL Server
Microsoft SQL Server có vị trí hàng đầu trên thị trường dành cho các ứng dụng cơ sở dữ liệu vừa và nhỏ. Theo đó Microsoft SQL Server sở hữu hệ thống tính năng phong phú và dễ sử dụng so với nhiều phiên bản phần mềm khác.
Tuy nhiên, SQL Server vẫn là một phần mềm phức tạp đòi hỏi kỹ năng cấu hình tương đối và chi phí của phần mềm này có thể là một trở ngại đối với nhiều công ty (khoảng £1.500 cho 5 người dùng, £3.500). cho 1 kết nối web).

Microsoft Data Engine/SQL Server Express
MSDE là phiên bản nâng cấp của Microsoft được đề xuất cho các công ty có từ 5 người dùng trở xuống. MSDE là một -downion của SQL Server với ưu điểm là miễn phí sử dụng.
MySQL
MySQL là một giải pháp thay thế khác: một hệ thống cơ sở dữ liệu mã nguồn mở, miễn phí không thua xa các sản phẩm chính thống. Cần nhấn mạnh rằng MySQL là một sản phẩm đã được thử nghiệm bởi hơn ba triệu người dùng, các báo cáo thử nghiệm cũng cho thấy hệ thống cơ sở dữ liệu này nhanh hơn nhiều so với đối thủ.

Các phiên bản thương mại của MySQL có giá khởi điểm là 20.000 USD cho mỗi giấy phép, tuy nhiên, vẫn có các phiên bản cộng đồng miễn phí để sử dụng. Chi phí cho mỗi máy chủ là £2000, không tính phí cho mỗi người dùng, vì vậy phiên bản này lý tưởng cho người dùng tệp hoặc những người muốn kết nối máy chủ với web.
Kết luận
Trên đây, bài viết đã giới thiệu cho người dùng về Database server là gì, cũng như lợi ích, chức năng và cách thức hoạt động của ứng dụng này.
Để tìm hiểu thêm về dịch vụ FStorage, vui lòng liên hệ đến:
Fanpage: https://www.facebook.com/fstorage
Email: [email protected]